Say cheese! ➡ Cười lên nào!
Be good! ➡ Ngoan nhé!
Me? Not likely! ➡ Tôi ấy hả? Không đời nào!
Mark my words! ➡ Nhớ lời tôi nói đó!
Bored to death ➡ Chán chết!
Tùy bạn thôi! ➡ It’s up to you!
Enjoy your meal! ➡ Ăn ngon miệng nhé!
It serves you right! ➡ Đáng đời!
The more, the merrier! ➡ Càng đông càng vui!
Beggars can’t be choosers! ➡ Ăn mày còn đòi xôi gấc!
Good job! (Well done!) ➡ Làm tốt lắm!
Try your best! – Cố gắng lên nào!
I’ll be shot if I know v Biết chết liền!
The God knows! ➡ Chúa mới biết được!
The same as usual! ➡ Giống như mọi khi!
Let me see! ➡ Để tôi xem đã!
Poor you/me/him/her…! ➡ Tội nghiệp bạn/tôi/anh ấy/cô ấy…!
Provincial! ➡ Đồ quê mùa.
Almost ➡ Gần xong rồi!
Make some noise! ➡ Sôi nổi lên nào!
Archive for Tháng Sáu 2015
20 CÂU NÓI CẢM THÁN TIẾNG ANH BẠN NÊN BIẾT
Tháng Sáu 25, 2015Học Từ Vựng Tiếng Anh-Phương Pháp Collocation
Tháng Sáu 20, 2015Hôm nay mình sẽ chia sẻ một ít kinh nghiệm cũng vui vui về việc học Collocation – Ngữ Đồng Vị, một mảng khá là thú vị khi học từ vựng tiếng Anh.
Collocation là gì?
Collocation – Ngữ Đồng Vị nói đơn giản là những cách diễn đạt cố định, trong đó sự kết hợp của các từ với nhau không được thay đổi vì nó là cách diễn đạt tự nhiên trong tiếng bản xứ.
Ví dụ cho dễ hiểu thì có câu chuyện như sau.
Có chàng Tây yêu cô gái Việt, cũng lần mò học tiếng Việt để đợi hôm tỏ tình với cô cho thật rồ man tịt. Hôm đó 2 người về nhà cô gái ăn cơm xong rồi ngồi chơi. Ngồi một lúc chàng tìm chủ đề mở đầu câu chuyện:
– Con chó ô nhà em xinh đẹp quá!
– Anh nói gì?!
– À mà món thịt gà mun lúc nãy thú vị ghê.
– Hả?!
Thấy có vẻ không ổn, chàng bạo gan tiếp cận gần hơn:
– Em à, mái tóc mực thui của em đến là thơm.
Thế là câu chuyện đi tới hồi kết =.=
Hi vọng là bạn cũng hiểu được Collocation là gì rồi, chứ không thì tội chàng Tây đã hi sinh kia quá =))
Học Collocation có lợi gì?
Nếu như chỉ học từ vựng tiếng Anh cho thật nhiều mà không nắm được Collocation, thì bạn dễ như anh chàng Tây kia lắm à!
Collocation là một trong những yếu tố để đo đạc khả năng sử dụng tiếng Anh tự nhiên, lưu loát và mức độ hiểu từ vựng của bạn. Càng nhớ và sử dụng đúng nhiều Collocation thì không chỉ giao tiếp tiếng Anh dễ dàng, chính xác hơn; mà còn giúp bạn được điểm cao hơn khi làm các bài test tiếng Anh, đặc biệt là ở kỹ năng Nói và Viết.
Chưa hết, một số Collocation còn giúp bạn ghi nhớ và hiểu sâu hơn về nghĩa và cách dùng của các từ vựng tiếng Anh. Ví dụ vài Collocation sau của Fast và Quick:
– Người ta nói fast train, fast car, fast food chứ không phải là quick train, quick car, quick food.
– Đổi lại thì chỉ có quick shower, quick meal, quick meeting chứ không có fast shower, fast meal, fast meeting.
=> Fast để chỉ tốc độ mà sự vật, sự việc được tiến hành, trong khi Quick lại ám chỉ thời lượng mà sự vật, sự việc đó diễn ra (hoặc là để chỉ mức độ khẩn trương)
Có rất nhiều người cho rằng học tiếng Anh căn bản thì không cần học Collocation vì nó phức tạp đa dạng. Tuy nhiên theo quan điểm của mình thì khi bắt đầu học từ vựng tiếng Anh, bạn rất cần học ngay luôn Collocation để tránh việc biết từ vựng nhưng lại sử dụng sai, sau này lập thành 1 thói quen khó sửa. Lúc đó thì ôi thôi nói tới đâu thì người ta (dân bản xứ hoặc Ính Lịch Bờ Rào) được dịp cười xả ga tới đó.
Collocation có bi nhiêu kiểu?
Nói chung thì việc phân loại cũng chả giúp ích gì mấy trong việc ghi nhớ Collocation (vì cầm chắc là bạn phải học thuộc lòng cái này rồi), nhưng thôi cứ phân loại cho bạn dễ hình dung “đối thủ” chuẩn bị chinh phục.
Collocation có thể ở các dạng sau:
1. Adj + noun: blonde hair ≠ yellow hair
2. Verb + noun: have a coffee ≠ drink a coffee
3. Noun + verb: athlete performs … ≠ athlete runs … athlete swims …
4. Adv + adj: fully aware ≠ well aware
5. Verb + adv/preposition: go on holiday ≠ go holiday
6. Noun + noun: ballet performance ≠ ballet dance
Ngoài ra, phrasal verb cũng có thể coi như là một dạng collocation.
Học Collocation như thế nào?
Dù có lẽ khi tìm hiểu về Collocation, bạn sẽ bắt gặp nhiều lời khuyên, nhiều chỉ dẫn các quy tắc Collocation để học. Nhưng gọi là quy tắc chứ thực ra số lượng “quy tắc” này cũng vô vàn, cộng thêm với một lượng “bất quy tắc” đông đảo không kém. Nên mình nghĩ cách học tốt nhất chỉ có thể là gặp, tra cho kỹ rồi ghi lại mà học thuộc lòng thôi :-<
Tuy nhiên, mình cũng có ít mẹo ghi chép để giúp bạn nhớ các collocation dễ hơn khi học.
Khi học, bạn có thể kẻ bảng kiểu như sau:
Nghĩa | Danh từ | Danh từ 2 | ||
Uống cà phê | Have | A | Coffee | |
Tóc vàng hoe | Blonde | Hair | ||
Miễn học phí | Free | Access to | Education | |
Xe tập lái | Student | Driver | ||
Bạn làm 1 cột để ghi nghĩa cả cụm từ, cách ra 2-3 cột nữa rồi đến 1 cột danh từ, 1 cột nữa cho danh từ thứ 2. Mình chia như thế này là vì về cơ bản, số lượng Collocation có chứa danh từ là nhiều nhất, nên mình chọn danh từ để làm mốc, rồi điền các từ khác vào vị trí tương ứng trong các ô còn lại. Tùy vào kinh nghiệm học từ vựng tiếng Anh của bạn, cũng có thể làm một cột động từ làm mốc, hoặc là chẳng có cột mốc nào cũng được, chỉ cần chia ra mỗi từ mỗi ô là được.
Sau đó, khi học, bạn đọc to, rõ nhấn mạnh từng từ một: HAVE – A – COFFEE, FREE – ACCESS – TO – EDUCATION ….v…v
Khi cần ôn tập, bạn có thể nhờ ai đó tạo giúp cho mình một bài tập Collocation dựa trên những từ hay lầm lẫn cách kết hợp từ kiểu như sau:
a person |
a bank |
money |
a car |
a shop |
a wallet |
|
rob |
||||||
steal |
Và giờ bạn hãy thử đánh dấu vào ô kết hợp đúng nhé. Good luck =)
Một số Collocation thường gặp
Các bạn tham khảo nhé:
have |
do |
make |
have a bath have a drink have a good time have a haircut have a holiday have a problem have a relationship have a rest have lunch have sympathy |
do business do nothing do someone a favour do the cooking do the housework do the shopping do the washing up do your best do your hair do your homework |
make a difference make a mess make a mistake make a noise make an effort make furniture make money make progress make room make trouble |
take |
break |
catch |
take a break take a chance take a look take a rest take a seat take a taxi take an exam take notes take someone’s place take someone’s temperature |
break a habit break a leg break a promise break a record break a window break someone’s heart break the ice break the law break the news to someone break the rules |
catch a ball catch a bus catch a chill catch a cold catch a thief catch fire catch sight of catch someone’s attention catch someone’s eye catch the flu |
pay |
save |
keep |
pay a fine pay attention pay by credit card pay cash pay interest pay someone a compliment pay someone a visit pay the bill pay the price pay your respects |
save electricity save energy save money save one’s strength save someone a seat save someone’s life save something to a disk save space save time save yourself the trouble |
keep a diary keep a promise keep a secret keep an appointment keep calm keep control keep in touch keep quiet keep someone’s place keep the change |
come |
go |
get |
come close come complete with come direct come early come first come into view come last come late come on time come prepared come right back come second come to a compromise come to a decision come to an agreement come to an end come to a standstill come to terms with come to a total of come under attack |
go abroad go astray go bad go bald go bankrupt go blind go crazy go dark go deaf go fishing go mad go missing go on foot go online go out of business go overseas go quiet go sailing go to war go yellow |
get a job get a shock get angry get divorced get drunk get frightened get home get lost get married get nowhere get permission get pregnant get ready get started get the impression get the message get the sack get upset get wet get worried |
Bài tiếp theo về chủ đề Học từ vựng tiếng Anh, bạn muốn là về nói về gì nữa nào? Comment bên dưới cho mình biết với nhé.
Giới thiệu phương pháp học từ vựng theo nhóm từ, từ đồng nghĩa
Tháng Sáu 20, 2015Những phương pháp học từ mới dưới đây đều có hiệu quả và mỗi phương pháp phù hợp với từng đối tượng người học và từng cách học tiếng anh khác nhau. Tuy nhiên, có một cách học từ vựng rất hiệu quả bạn có thể thử áp dụng trong việc học từ mới của mình, đó là tìm ra mối quan hệ giữa các từ rồi nhóm chúng lại với nhau. Mỗi người học có một cách riêng để học từ vựng. Nhưng tựu chung lại, chúng ta có một số cách học khá phổ biến và hiệu quả như sau:
- Học từ mới có kèm theo nghĩa bằng tiếng mẹ đẻ
- Học từ mới bằng cách nhóm các từ theo từng chủ điểm, từ loại hay mức độ sử dụng
- Học từ mới qua việc làm các bài tập về từ vựng để có thể biết sử dụng từ một cách chính xác
- Học từ mới bằng cách viết chúng lên các tấm thẻ nhớ và thường xuyên tự kiểm tra xem đã nhớ được các từ mới hay chưa? v.v
Khi tiếp cận với các từ mới, bạn hãy tìm xem chúng có mối quan hệ gì với những từ bạn đã biết không hay giữa chúng có mối quan hệ gì không? Đây là cách giúp học và ghi nhớ từ mới rất hiệu quả. Có một số quan hệ giữa các từ trong tiếng Anh như sau:
Hyponymy (Bao nghĩa): Chair (ghế tựa), bench (ghế băng trong trường học), armchair (ghế bành), bar-stool (ghế đẩu ngồi quán bar), pew (ghế băng trong nhà thờ), rocking-chair (ghế xích đu), deck-chair (ghế võng) đều là những từ chỉ ghế hay chỗ ngồi (seat). Vì vậy, tất cả chúng đều có liên quan đến nhau vì cùng có liên quan đến từ bao nghĩa “seat”. Ghế tựa (a chair) hay ghế dài (a bench) thì đều là ghế (a seat) nhưng ghế (seat) thì không phải nhất thiết là chair hay bench.
Tương tự như vậy, car (ô tô con), bus (xe buýt), van (xe tải nhỏ), tram (xe điện), lorry (xe tải lớn), motor-cycle (xe máy), taxi (taxi) đều là những từ chỉ phương tiện giao thông. Với những sơ đồ như trên, bất kỳ khi nào có từ mới cùng nhóm, bạn cũng có thể bổ sung từ đó vào sơ đồ từ vựng của mình một cách dễ dàng.
Antonymy (Trái nghĩa): Đây là mối quan hệ có tác động rất mạnh đến việc ghi nhớ từ vựng. Chẳng hạn khi bạn được hỏi về một từ liên quan đến ‘hot’, bạn sẽ trả lời ngay là ‘cold’, chứ không phải là những từ như ‘desert’, ‘sun’, ‘weather’. Vì vậy, bạn sẽ thấy việc ghi chép và học từ theo từng cặp trái nghĩa là rất hiệu quả. Chẳng hạn như:
Clines (Cùng trường nghĩa): Nhiều tính từ mặc dù không phải là từ đồng nghĩa nhưng ý nghĩa của chúng lại gần nhau vì cùng chỉ tính chất của một sự vật, sự việc, hay hiện tượng. Việc ghi chép và học từ theo trường nghĩa cũng chứng tỏ được sự hiệu quả của nó. Những từ mới sẽ dần được bổ sung vào danh mục từ trong quá trình học tiếng anh online. Ví dụ như khi nói về nhiệt độ, chúng ta có hàng loạt tính từ chỉ mức độ từ nhiệt độ thấp đến cao. Hai từ ‘boiling’ (sôi) và ‘mild’ (âm ấm) có thể được bổ sung vào danh mục từ này.
Giới thiệu phương pháp học từ vựng theo nhóm từ, từ đồng nghĩa
Collocation (Cách kết hợp từ): Có những từ thường được kết hợp với nhau thành một cụm từ có nghĩa như ‘perform a task’, ‘make a suggestion’, ‘do one’s homework’, v.v. Bạn cũng nên học cách ghi nhớ từ mới theo cách này vì đây là cách học có tính ứng dụng cao và bạn có thể nắm được cách sử dụng và kết hợp từ có hệ thống.
Các từ sẽ được ghi chép theo dạng sơ đồ nhằm mục đích ghi nhớ và gợi nhớ bằng hình ảnh: Điểm chung của tất cả những phương pháp ghi nhớ trên là sử dụng sơ đồ, biểu đồ để ghi chép từ mới một cách có hệ thống và hình ảnh. Đó cũng là ưu điểm vượt trội của phương pháp học từ mới này bởi việc ghi nhớ bằng hình ảnh dễ dàng và hiệu quả hơn rất nhiều so với bằng chữ cái. Bạn cũng có thể sử dụng các màu sắc khác nhau trong sơ đồ từ vựng của mình và hãy nhớ là luôn ghi chép từ mới một cách có hệ thống. Hy vọng những kinh nghiệm này sẽ giúp bạn thành công trong việc học từ mới.
Học từ vựng tiếng anh: Chủ đề gia đình & những câu nói thường gặp
Tháng Sáu 20, 2015Gia đình và các mối quan hệ
Đây là một số câu dùng khi thảo luận về gia đình và các mối quan hệ hôn nhân. Học cách nói về anh chị em, con cái, và các thành viên trong gia đình, cũng như miêu tả tình trạng hôn nhân của bạn.
Học từ vựng tiếng anh: Chủ đề gia đình & những câu nói thường gặp
Học từ vựng tiếng anh chủ đề gia đình: Family members
father (familiarly called dad) | bố |
mother (familiarly called mum) | mẹ |
son | con trai |
daughter | con gái |
parent | bố mẹ |
child (plural: children) | con |
husband | chồng |
wife | vợ |
brother | anh trai/em trai |
sister | chị gái/em gái |
uncle | chú/cậu/bác trai |
aunt | cô/dì/bác gái |
nephew | cháu trai |
niece | cháu gái |
grandmother (granny,grandma) | bà |
grandfather (granddad,grandpa) | ông |
grandparents | ông bà |
grandson | cháu trai |
granddaughter | cháu gái |
grandchild (plural:grandchildren) | cháu |
cousin | anh chị em họ |
boyfriend | bạn trai |
girlfriend | bạn gái |
partner | |
fiancé | chồng chưa cưới |
fiancée | vợ chưa cưới |
godfather | bố đỡ đầu |
godmother | mẹ đỡ đầu |
godson | con trai đỡ đầu |
goddaughter | con gái đỡ đầu |
stepfather | bố dượng |
stepmother | mẹ kế |
stepson | con trai riêng của chồng/vợ |
stepdaughter | con gái riêng của chồng/vợ |
stepbrother | con trai của bố dượng/mẹ kế |
stepsister | con gái của bố dượng/mẹ kế |
half-sister | chị em cùng cha khác mẹ/cùng mẹ khác cha |
half-brother | anh em cùng cha khác mẹ/cùng mẹ khác cha |
Học từ vựng tiếng anh chủ đề: The in-laws – Nhà chồng/nhà vợ
mother-in-law | mẹ chồng/mẹ vợ |
father-in-law | bố chồng/bố vợ |
son-in-law | con rể |
daughter-in-law | con dâu |
sister-in-law | chị/em dâu |
brother-in-law | anh/em rể |
Học từ vựng tiếng anh chủ đề: Other words related to the family
relation or relative | quan hệ, họ hàng |
twin | anh chị em sinh đôi |
to be born | |
to die | |
to get married | |
to get divorced | |
to adopt | nhận nuôi |
adoption | sự nhận nuôi |
adopted | được nhận nuôi |
only child | con một |
single parent | chỉ có bố hoặc mẹ |
single mother | chỉ có mẹ |
infant | trẻ sơ sinh |
baby | trẻ nhỏ |
toddler | trẻ tập đi |
Học từ vựng tiếng anh chủ đề: Marital status ( học tiếng anh giao tiếp )
single | độc thân |
engaged | đính hôn |
married | có gia đình |
separated | ly thân |
divorced | ly hôn |
widow | quả phụ/người góa chồng |
widower | người góa vợ |
Học từ vựng tiếng anh chủ đề: Weddings – Đám cưới
bride | cô dâu |
bridegroom | chú rể |
marriage | hôn nhân |
wedding | đám cưới |
wedding ring | nhẫn cưới |
wedding cake | bánh cưới |
wedding day | ngày cưới |
best man | phù rể |
wedding dress | váy cưới |
honeymoon | |
anniversary or wedding anniversary |
Những câu nói thường gặp khi nói về các mối quan hệ trong gia đình
Brothers and sisters – Anh chị em
do you have any brothers or sisters? | bạn có anh chị em không? |
yes, I’ve got … | có, mình có … |
a brother | một anh/em trai |
a sister | một chị/em gái |
an elder brother | một anh trai |
a younger sister | một em gái |
two brothers | hai anh/em trai |
two sisters | hai chị/em gái |
one brother and two sisters | một anh/em trai và hai chị/em gái |
no, I’m an only child | không, mình là con một |
Children and grandchildren – Con và cháu – học tiếng anh
have you got any kids? | bạn có con không? |
do you have any children? | bạn có con không? |
yes, I’ve got … | có, mình có … |
a boy and a girl | một trai và một gái |
a young baby | một bé mới sinh |
three kids | ba con |
I don’t have any children | mình không có con |
do you have any grandchildren? | ông/bà có cháu không? |
Parents and grandparents – Những câu nói thường gặp trong tiếng anh để chỉ bố mẹ và ông bà
are your parents still alive? | bố mẹ bạn còn sống chứ? |
where do your parents live? | bố mẹ bạn sống ở đâu? |
what do your parents do? | bố mẹ bạn làm nghề gì? |
what does your father do? | bố bạn làm nghề gì? |
what does your mother do? | mẹ bạn làm nghề gì? |
are your grandparents still alive? | ông bà bạn còn sống cả chứ? |
where do they live? | họ sống ở đâu? |
Relationships – Những câu nói chỉ mối quan hệ hôn nhân trong tiếng anh
do you have a boyfriend? | bạn có bạn trai chưa? |
do you have a girlfriend? | bạn có bạn gái chưa? |
are you married? | bạn có gia đình chưa? |
are you single? | bạn chưa có gia đình à? |
are you seeing anyone? | bạn có đang hẹn hò ai không? |
I’m … | mình … |
single | còn độc thân |
engaged | đã đính hôn rồi |
married | đã lập gia đình rồi |
divorced | đã ly hôn rồi |
separated | đang ly thân |
a widow | chồng mình mất rồi |
a widower | vợ mình mất rồi |
I’m seeing someone | mình đang hẹn hò |
Pets – Vật nuôi
have you got any pets? | bạn có vật nuôi không? |
I’ve got … | mình có … |
a dog and two cats | một con chó và hai con mèo |
a Labrador | một chú chó Labrador |
Asking names and ages – Hỏi tên và tuổi
what’s his name? | anh ấy tên là gì? |
he’s called … | anh ấy tên là … |
Tom | Tom |
what’s her name? | cô ấy tên là gì? |
she’s called … | cô ấy tên là … |
Mary | Mary |
what are their names? | họ tên là gì? |
they’re called … | họ tên là … |
Neil and Anna | Neil và Anna |
how old is he? | anh ấy bao nhiêu tuổi? |
he’s … | anh ấy … |
twelve | mười hai tuổi |
how old is she? | cô ấy bao nhiêu tuổi? |
she’s … | cô ấy … |
fifteen | mười lăm tuổi |
how old are they? | họ bao nhiêu tuổi? |
they’re … | họ … |
six and eight | sáu và tám tuổi |
Một số từ vựng tiếng anh thường gặp để chỉ thời gian và sự may mắn
Tháng Sáu 20, 2015Từ vựng dùng để chỉ thời gian, sự may mắn và làm việc
MAY MẮN
– Beginner’s luck: Sự may mắn của người mới bắt đầu (còn chưa biết gì) – Keep your fingers crossed: Chúc may mắn nhé – A lucky break: ăn may – Your lucky day: ngày may mắn – On a lucky run: đang gặp vận may – You can’t win them all / win some, lose some: Được cái này thì mất – You’re out of luck: Hết vận may rồi – Too bad / bad luck / hard luck: Tiếc là … |
THỜI GIAN
– No time like the present: Không có gì bằng hiện tại – As things stand, / As we stand,…: Căn cứ vào thực tế thì … – On a tight deadline: Có ít thời gian để hoàn thành công việc – Time heals all: Thời gian sẽ làm lành vết thương – Time stops for no man: Thời gian không bao giờ đứng lại cả. – Time will tell: Rồi chúng ta sẽ thấy – With hindsight: Nhìn lại thì… – Time and time again: lặp đi lặp lại – Round the clock / 24/7: làm việc 24/7 – Till death do us part: Đến khi chết – We go back a long time: Từ nhiều năm trước |
LÀM VIỆC
– A slave-driver: làm việc cật lực như tù binh – On welfare/ on the dole: thất nghiệp – Be between jobs: Thất nghiệp – Do the donkey work/ dirty work / to toil away: làm việc khổ cực – Sitting pretty/ on a cushy number: 1 công việc dễ dàng – Work one’s guts out/ work one’s fingers to the bone / work one’s – No news is good news : Không có tin gì nghĩa là tin tốt – Once a…, always a… : khi đã làm việc gì rồi thì suốt đời sẽ làm việc đó – Once bitten, twice shy : lần này thì sợ rồi. |
Một số từ vựng về giới từ
1. Giới từ chỉ thời gian after: sau khi before: trước khi at: vào lúc by: trước, vào khoảng, chậm nhất là vào lúc during: trong khi for: trong khoảng thời gian from: kể từ in: vào, trong on: ngay khi since: từ, từ khi, kể từ throughout: trong suốt until = till: cho tới khi within: trong vòng |
2. Giới từ chỉ nơi chốn và sự chuyển động about: loanh quanh above: ở bên trên across: ngang qua at: ở before: trước, ở đằng trước behind: ở đằng sau below: ở dưới beneath: ở phía dưới beside: ở bên cạnh by: ở gần, ở ngay bên cạnh in: ở trong off: ở ngoài, khỏi on: ở trên over: ở bên trên under: ở dưới within: ở trong phạm vi without: ở ngoài phạm vi to: tới toward(s): về phía through: xuyên qua |
3. Giới từ chỉ nguyên nhân lý do at: vì for: vì from: do of: vì on: vì over: vì through: vì with: vì, bởi |
4. Giới từ chỉ mục đích after: sau at: hướng về for: vì on: vào to: vào, để (chỉ mục đích) after: sau at: hướng về for: vì on: vào to: vào |
5. Một số giới từ khác against: chống lại among: giữa đám between: ở giữa, xen giữa (hai đối tượng) by: bằng, bằng cách, theo for: vì, thay cho from: từ, khởi từ of: của, bằng, do on: trên, bằng to: tới, đối với with: với |
Cách học từ vựng tiếng anh và kỹ thuật tách ghép từ
Tháng Sáu 20, 2015Cách học từ vựng Tiếng Anh và kỹ thuật tách ghép từ
Một cách học Tiếng Anh đầy sáng tạo và thú vị, giúp bạn nhớ từ vựng Tiếng Anh lâu thật là lâu. Để giỏi tiếng Anh, bạn phải kết hợp tốt rất nhiều kỹ năng và yếu tố khác nhau. Một trong số đó là trang bị một vốn từ “hoành tráng”. Tuy nhiên, việc học từ vựng vốn dĩ xưa nay với bất cứ người nào (thậm chí cả dân bản xứ) cũng là một việc không dễ dàng gì.
Cách học từ vựng tiếng anh và kỹ thuật tách ghép từ khi học tiếng anh
Những cách thức truyền thống mà học sinh vẫn thường được dạy khi học từ vựng là tập viết, đặt câu, đọc những bài văn liên quan đến từ đó, thậm chí… ngồi ngâm đến thuộc. Một số cách mới hơn như “flash card” cũng không đạt hiệu quả cao, và mua chúng cũng không phải là rẻ. Vậy có cách nào giúp bạn học nhanh, nhớ nhanh, hứng thú mà lại nhớ từ rất lâu, thậm chí ghi nhớ cả đời không? Xem thêm: Mẹo học tiếng anh hiệu quả dành cho người mới bắt đầu
Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn các bạn một phương pháp học từ đặc biệt. Phương pháp này không có xuất xứ chính thức từ đâu cả, nó xuất hiện ngẫu nhiên với nhiều người học tiếng Anh và sau đó được phổ biến. Trong tiếng Việt, hãy tạm gọi phương pháp này là “kỹ thuật tách ghép từ”.
Hãy đến với ví dụ bên dưới đây
Ví dụ: Brusque (adj): lỗ mãng, cộc cằn
Ví dụ bạn vừa nhìn là một từ tiếng Anh rất khó và hiếm. Nếu bạn gặp phải nó một lần, làm thế nào để ghi nhớ nó trong một thời gian dài, khi mà cơ hội bạn sẽ gặp lại nó trong cuộc sống là rất thấp. Bí quyết là gì? Hãy xem “kỹ thuật tách ghép từ” giải quyết vấn đề trên thế nào.
Từ BRUSQUE có thể tách là BRUS-QUE
Tiếp đó, từ BRUS được biến đổi thành BRUSH (bút vẽ) và từ QUE biến đổi thành từ QUEEN (nữ hoàng). Như bạn thấy, những từ như BRUSH (bút vẽ) và QUEEN (nữ hoàng) là những từ vô cùng đơn giản với những người đã học tiếng Anh.
Bây giờ, với từ BRUSQUE ban đầu nghĩa là “cộc cằn thô lỗ”, bạn hãy liên tưởng nó đến BRUSH (bút vẽ) và QUEEN (nữ hoàng). Hãy tưởng tượng tại vương quốc của những cây bút vẽ, có một nữ hoàng ngự trị. Bà ta là một kẻ rất thô lỗ cộc cằn. Tự học tiếng anh thông qua BBC learning English
—-> The BRUSH QUEEN is very BRUSQUE
Hãy để có trí tưởng tượng của bạn được thỏa sức phát triển. Hãy hình dung hình ảnh trong câu văn vừa rồi thành những gì sinh động nhất, thú vị nhất bạn tưởng tượng được ra trong đầu. Tưởng tượng và liên tưởng càng hay bao nhiêu, bạn càng nhớ từ lâu bấy nhiêu.
Giờ hãy dành thời gian xem lại một lần nữa ví dụ ở trên. Bạn đã thuộc từ tiếng Anh này chưa? Nếu rồi, chúc mừng bạn, bạn đang nắm trong tay một phương pháp học từ vô cùng hiệu quả.
Điểm mấu chốt của “kỹ thuật tách ghép từ” là nó dựa trên những từ gốc của từ người học đang nghiên cứu, sau đó biến đổi một cách cố ý để giúp người học lần sau gặp lại có thể dựa trên các đầu mối để nhớ ra từ. Có một kịch bản mà rất nhiều người học tiếng Anh gặp phải là: “Ồ mình đã gặp từ này một vài lần rồi nhưng không nhớ được nghĩa là gì?”
Rõ ràng nhiều học sinh có ý thức họ đã gặp từ tiếng Anh này rồi, nhưng những manh mối của họ quá nhạt nhòa nên chỉ dừng ở cảm giác chứ không thể nhớ ra chính xác nghĩa của từ đó là gì. Sau khi dùng kỹ thuật tách ghép từ, mỗi khi nhìn vào một từ nào đã từng học, những từ ngữ bị tách lập tức sẽ biến thành manh mối dẫn người học tới nghĩa chính xác của từ. Đây là một phương pháp rất hay dành cho những ai muốn nâng cao vốn từ vựng mà không quan trọng quá việc nhớ chính xác một từ viết thế nào, chỉ cần nhận ra mặt chữ là được.
Dưới đây, để giúp các bạn hiểu hơn cách học từ vựng, bài viết xin cung cấp thêm vài ví dụ:
+ AUGUR(v) tiên đoán – Hãy nghĩ tới AUGUST (Tháng 8)
Tưởng tượng: Một vị pháp sư có khả năng AUGUR (tiên đoán) những gì xảy ra trong AGUST (tháng 8)
+ BERATE (v) nghiêm trách, trừng trị – Hãy nghĩ tới BE-A-RAT (một con chuột)
Tưởng tượng: Một cậu bé vì quá nghịch ngợm nên đã bị bà tiên trừng phạt, bà tiên BERATE (trừng phạt) cậu bằng cách MAKE HIM BE A RAT (biến cậu thành một con chuột)
Không có một cách tách ghép từ chuẩn xác nào cả, tất cả phụ thuộc vào tính sáng tạo của bạn. Càng sáng tạo bao nhiêu, việc học từ của bạn càng đơn giản và dễ dàng bấy nhiêu. Tuy có một số hạn chế, như không phải từ nào cũng có thể tách ra được, hoặc không phải ai cũng có sức sáng tạo mà ngồi tách ra được từng từ, nhưng quả thật đây là một cách học từ rất hay và hiệu quả. Hầu hết những ai đã thử qua phương pháp này đều nhận thấy rằng họ hầu như không quên từ mình đã học.
Những ví dụ trong bài được lấy từ cách tách từ của một bạn học sinh lớp 12 tại Hà Nội. Hiện bạn này đang viết một ebook về kỹ thuật tách từ này, đưa ra 500 từ phổ biến trong văn bản học thuật cấp cao tiếng Anh. Việc sử dụng ví dụ hoàn toàn được sự cho phép của bạn.
Useful Links
Tháng Sáu 20, 2015Phrase Verbs: http://www.usingenglish.com/reference/phrasal-verbs/
Learn by Video: http://www.studyphim.vn/
600 từ Toeic: https://www.youtube.com/watch?v=jSoV4mC-w50
Collocations: https://en.wiktionary.org/wiki/Appendix:Collocations_of_do,_have,_make,_and_take
Những lỗi thường gặp khi học tiếng anh
Tháng Sáu 20, 2015Lỗi người học hay gặp khi học tiếng anh
Người học thường mắc những lỗi nhỏ trong quá trình học bị mất điểm trong các bài kiểm tra. Để giúp các bạn tránh bị mất điểm một cách đáng tiếc, Kênh tuyển sinh lưu ý các bạn thêm một số lỗi thường hợp trong quá trình học Anh ngữ như sau:
1. Cách trả lời câu hỏi phủ định (negative question)
A. Ví dụ bạn không thích hàng xóm của bạn. Có người hỏi bạn: “Don’t you like your neighbor?”
– Câu sai: “Yes”
– Câu đúng: “No” or “No, I don’t”
Nếu một người nào đó hỏi bạn một câu hỏi mà trong đó động từ chính sử dụng dạngphủ định dùng NOT, bạn trả lời NO nếu bạn đồng ý với họ. Để tránh trường hợp hiểu lầm, tốt hơn hết bạn nên dùng trợ động từ để nhắc lại hoặc trả lời đầy đủ cả câu. (“No, I don’t” hoặc “No, I don’t like my neighbor “)
B. Trong trường hợp bạn không thích hàng xóm của bạn, khi có một người hỏi: “You don’t like your neighbor, do you?”
– Câu sai: “Yes”
– Câu đúng: “No” or “No, I don’t”
Động từ chính trong câu này vẫn là “do not like”. Còn “do you?” ở cuối câu chính là vế sau của câu hỏi đuôi.
C. Trong trường hợp bạn thích hàng xóm của mình, có người hỏi: “Don’t you like your neighbour?”
– Câu sai: “No” hoặc chỉ ngắn gọn “Yes”
– Câu đúng: : “Yes – I like her/him”
Khi một người hỏi bạn câu hỏi dạng phủ định là họ mong đợi bạn sẽ đồng tình với họ bằng cách trả lời “ NO”. Nếu bạn không đồng tình (bởi vì bạn thích hàng xóm của mình) thì bạn cần nhấn mạnh vào câu trả lời. Trong trường hợp này, bạn nhấn mạnh vào từ Yes và để làm rõ nghĩa hơn bạn nên trả lời đầy đủ cả câu.
D. Trong trường hợp bạn thích hàng xóm của bạn, khi có người hỏi: “You don’t like your neighbour, do you?”
– Câu sai: “No”, hoặc chỉ “Yes”
– Câu đúng “Oh yes I do”
“Oh yes I do” cũng là một cách để biểu thị sự không đồng tình với câu hỏi đuôi “do you?”. Tương tự như vậy, nếu một người nói, “You aren’t hungry, are you?” và nếu bạn cảm thấy đói, bạn có thể trả lời”Oh yes I am”.
2 Cách viết từ ghép
Một số từ trong tiếng Anh do hai từ một âm tiết khác tạo thành, do đó chúng ta cũng hay mắc lỗi chính tả khi viết những từ này.
– Cách viết sai: bed room, bath room, good night, on line (có khoảng cách giữa hai từ)
– Cách viết đúng: bedroom, bathroom, goodnight, online. (không có khoảng cách giữa hai từ).
3. Cách dung từ: very
Very: tính từ, nó có nghĩa “chính là” – Very: trạng từ chỉ mức độ, cường độ thường chỉ đứng trước tính từ và trạng từ.
Ta không dùng very với những chữ thuộc về so sánh hơn và chữ the most (so sánh nhất) nhưng very lại đi được với chữ best (so sánh nhất) với chữ first, next, last.
Ta không dùng very với những chữ thuộc về so sánh hơn và chữ the most (so sánh nhất) nhưng very lại đi được với chữ best (so sánh nhất) với chữ first, next, last.
Ví dụ:
- Your car is very much/even more expensive than mine. (NOT …very more expensive…)
- We want to pick the very best candidate for the job.
- You are the very first person I have spoken to today.
– Với những tính từ, trạng từ bản thân nó đã có nghĩa rất mạnh như huge (đồ sộ), delicious (ngon ngọt), disgusting (ghê tởm), horrible (kinh khủng), terrible (tồi tệ), incredible (lạ thường), fantastic (tuyệt vời), awful (khủng khiếp), boiling (sôi)…, dân bản xứ không dùng với very, họ sử dụng absolutely, much, very much, completely, totally, quite, utterly…
Bạn không thể dung “very” với một tính từ có nghĩa là “very” (tính từ mạnh). Ví dụ như: “delicious” có nghĩa “very tasty”, enormous có nghĩa “very big”, “lovely” có nghĩa “very nice”, “great” có nghĩa “very good”.
-Câu sai: “British food is very delicious”
-Câu đúng “British food is delicious”
4. Cách dung từ: next
Next dùng để diễn tả ngày tháng trong tương lai, ví dụ khi chúng ta sắp xếp cuộc hẹn với ai, tuy nhiên khi dùng từ next thì thời điểm không cụ thể do đó gây ra hiểu lầm.
Ví dụ: nếu hôm nay là thứ Hai và bạn muốn nói bạn sẽ gặp ai đó vào “next Friday” nhưng ngày thứ 6 đó là vào ngày nào?. Sẽ rõ ràng hơn nếu bạn nói “this Friday” hoặc “Friday this week” cho ngày hen gần, “Friday next week” hoặc “the Friday after next” cho ngày hẹn xa hơn.
Một lỗi thông thường khác là:
– Câu sai: “I’ll see you next week”
– Câu đúng: “I’ll see you the week after next”
3 Nguyên nhân hạn chế khả năng phát âm tiếng anh của bạn
Tháng Sáu 20, 20153 yếu tố quyết định kỹ năng nghe của bạn
Nếu bạn nghe một câu nhưng không hiểu rõ người ta muốn nói gì, nó nằm ở 1 trong 3 nguyên nhân sau:
- Bạn thiếu từ vựng;
- Bạn không nhận ra âm;
- Bạn chẳng biết cấu trúc câu, là cụm động từ mà câu đó đang dùng nên không hiểu được ý chính của câu.
Thiếu từ vựng
Nếu từ vựng bạn quá ít, nghe từ mới không biết chúng là gì, hoặc bạn chỉ nhớ mang máng, không nhớ rõ nghĩa của nó. Điều này nói lên rằng, bạn học quá ít từ, hoặc học nhiều nhưng đã lặp lại chúng quá ít lần. Hãy cải thiện bằng cách lặp lại nhiều hơn. Cách lặp lại từ vựng tốt nhất là đặt chúng vào một câu ví dụ nào đó, bạn sẽ thuộc từ và thuộc luôn cả câu và có thể sử dụng lại cấu trúc của câu đó sau này.
3 Nguyên nhân hạn chế khả năng phát âm khi học tiếng anh của bạn
Phát âm sai, không nhận ra âm khi nghe
Phát âm của bạn đóng vai trò rất lớn cho việc nhận ra từ vựng mà người nói đang dùng. Nếu bạn phát âm một từ theo cách nào, theo vùng miền nào thì người vùng đó nói bạn nhận ra dễ dàng, còn người vùng khác nói bạn sẽ rất khó nghe hoặc không nghe được. Nếu học tiếng Anh mà bạn không tập âm để biến chất giọng của mình thành giọng chuẩn bản xứ, bạn sẽ rất khó nghe người bản xứ. Điều đơn giản mà những người theo cách học cũ không thể nhận ra là, phát âm của bạn quyết định bạn có nghe được hay không.
Trong tiếng Anh có tổng cộng từ 45-52 âm, trong đó có 21 nguyên âm là bắt buộc phải phát đúng. 21 nguyên âm này kết hợp với các phụ âm đứng trước và đứng sau chúng để tạo ra thành các tổ hợp âm khác nhau. Nếu phát đúng âm và tổ hợp âm bạn sẽ nhận ra từ dễ dàng khi nghe người bản xứ nói. Trên thực tế, người ta hay chọn cách luyện nghe chứ không học phát âm vì suy nghĩ đơn giản rằng không nghe được thì phải luyện nghe. Nhưng nếu bạn sửa được âm và phát đúng các tổ hợp âm thì có thể nghe được ngay từ lần đầu tiên mà không phải tốn thời gian để luyện nghe.
Để học phát âm, cách tốt nhất là học âm trong các từ bạn đang học.
Nếu bạn theo cách học âm đơn lẻ, rời rạc như cách người ta vẫn đang dạy, dù có dạy trực quan đến đâu bạn cũng không sửa âm trong từ được. Hiện nay có phương pháp đọc tách-ghép âm có thể giúp bạn sửa âm bản xứ thật nhanh bằng cách sửa âm tại từ bạn đang học. Theo phương pháp này, nguyên âm của từ hay âm tiết được tách ra đọc riêng rẽ cho bạn nhận biết, sau đó phương pháp dạy bạn cách đọc nối giữa nguyên âm và phụ âm đứng trước và đứng sau nó để hình thành nên âm của cả từ. Với cách này, bạn sẽ nhận biết được những nguyên âm khó và những tổ hợp âm lạ không có trong tiếng mẹ đẻ của bạn. Một ví dụ về tổ hợp âm lạ mà ai cũng phát âm sai là từ “down”. Trong tiếng Việt có âm /au/ đứng cuối từ như trong từ “rau”, “trau”, “lau”…
Nhưng trong tiếng Việt không hề có từ nào mà âm /au/ kết hợp với âm /n/ đứng sau nó. Vì thế cho nên sang học tiếng Anh, khi phát âm họ bỏ luôn âm cuối và nói thành từ “dau” và bỏ luôn âm /n/. Một từ tiêu biểu khác là từ “time”. Trong tiếng Việt có âm /ai/ nhưng không hề có từ nào mà âm /ai/ kết hợp với âm /m/ đứng sau nó. Nên khi phát âm từ này, người Việt hay đọc là /tai/. Thời gian gần đây khi phát hiện ra mọi người đều phát âm từ “time” thiếu âm cuối /m/, nên người ta dạy thêm âm /m/. Nhưng vì trong tiếng Việt không có tổ hợp âm /aim/ nên người ta mượn âm /a/ để thay thế và đọc từ “time” thành /tam/ (bỏ nguyên âm đôi /ai/) thay vì đúng phải là /taim/.
Vậy phải học phát âm tiếng anh như thế nào? Hãy bắt đầu một cách nghiêm túc. Kể từ hôm nay, hãy tập lại tất cả các từ, dù là từ vựng đơn lẻ hay nằm trong câu. Nếu bạn đã tập 1 âm nhuần nhuyễn, thì khi gặp âm đó trong từ khác, bạn sẽ có thể phát âm dễ dàng. Tương tự, nếu bạn phát được 1 tổ hợp âm (nguyên âm kết hợp với phụ âm đứng trước hoặc đứng sau), bạn có thể phát âm chính xác các từ sử dụng tổ hợp âm đó. Nếu bạn sử dụng phương pháp đọc tách-ghép âm và không bỏ qua bất kỳ từ nào, tôi tin chắc rằng bạn có thể phát âm chuẩn xác và đổi giọng trong vòng 30 ngày.
Câu hỏi đặt ra là, cho đến khi nào bạn mới được gọi là đổi giọng?
Hãy nhờ một giáo viên kiểm tra, nếu bạn nói chuyện bằng tiếng Anh một cách tự nhiên mà đã sử dụng toàn bộ âm chuẩn rồi thì xem như giọng bạn đã đổi. Điều này có nghĩa là bạn đã biến quán tính của mình thành phản xạ vô điều kiện. Nếu chỉ nhìn vào từ rồi dần dần nhớ lại mới có thể phát âm đúng thì xem như bạn cũng chưa đổi giọng vì nó chưa biến thành quán tính. Vì vậy, nếu âm nào chưa biến thành quán tính tự nhiên của bạn, hãy tìm cách đọc lặp lại chúng nhiều lần hơn nữa.
Nhận dạng cấu trúc khi nghe để hiểu ý chính
Điều cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng trong kỹ năng nghe của bạn là khả năng nhận dạng cấu trúc khi nghe. Nhận dạng cấu trúc là gì? Một câu nào được nói hay viết đều sử dụng một cụm động từ mà ta gọi là cấu trúc câu. Mỗi cụm động từ đều có nghĩa riêng của nó và khi nhắc đến cấu trúc đó mọi người đều hiểu nghĩa giống nhau, không thể nhầm lẫn được. Nếu bạn thuộc cấu trúc đến mức nhận ra chúng trong khoảng thời gian dưới 7 giây, bạn sẽ hiểu ý người ta nói gì và tất cả những gì bạn cần làm là lắng nghe 1 vài từ chính là có thể hiểu trọn vẹn ý nghĩa. Nhiều người học theo cách cũ cứ phải nghe hết tất cả các từ rồi đoán nghĩa. Một phần do không hiểu cấu trúc nên không biết người ta nói gì. Một phần là không biết hết từ vựng nên không thể nhận ra. Lời khuyên về việc đi luyện nghe trở nên là một lời khuyên rất tồi khi trong đầu không có đủ âm, từ vựng và cấu trúc.
Tôi sẽ lấy một ví dụ để các bạn có thể hiểu rõ tầm quan trọng của cấu trúc. Ví dụ, với cấu trúc “have been doing something” có nghĩa là làm một việc gì đó trong bao lâu rồi, hoặc một điều gì đó đã xảy ra trong bao lâu rồi cho đến thời điểm này. Cấu trúc này dùng để mô tả về độ dài của khoảng thời gian mà việc gì đó đã xảy ra. Nếu bạn hiểu được như thế, hãy xem câu “I have been studying English for 10 years”. Vì cấu trúc chuyển tải ý nghĩa là “làm việc gì đó trong bao lâu cho đến thời điểm hiện tại” và khi thấy một câu dùng cấu trúc đó, bạn chỉ cần lắng nghe động từ chính của nó là có thể nhận ra. “Làm việc gì đó” được cụ thể hoá trong câu ví dụ trên bằng động từ “study” (học).
Vậy khi nhận dạng được cấu trúc, bạn có thể hiểu được là “học” trong bao lâu rồi và chỉ cần lắng nghe khoảng thời gian nữa là có thể hiểu được toàn bộ câu. Nếu ai đó dùng động từ khác thì bạn tập trung vào động từ khác đó và chỉ cần hiểu nghĩa của động từ đó mà thôi. Hiểu được điều này, bạn sẽ hiểu rằng một cấu trúc có thể dùng lại trong hàng chục, hàng trăm câu khác nhau mà khi nghe bạn đã có thể hiểu chúng ngay mà không cần lắng nghe toàn bộ mọi từ trong câu mới có thể hiểu được ý của người nói.
Những câu hỏi tiếng anh để bắt đầu một cuộc đối thoại
Tháng Sáu 20, 2015Vậy là bạn đang quan tâm tới việc bắt đầu 1 câu chuyện bằng tiếng anh, quan tâm tới những câu nói tiếng anh thông dụng hàng ngày.
Những câu hỏi tiếng anh để bắt đầu một cuộc đối thoại
Bạn đã biết cách bắt đầu một cuộc hội thoại với người nước ngoài một cách tự nhiên nhất chưa? Xin giới thiệu 5 loại câu hỏi phổ biến nhất để bạn có thể bắt đầu bất cứ một cuộc nói chuyện bằng tiếng Anh nào. Đây là những câu hỏi quen thuộc nhất sẽ giúp các bạn có được những thông tin cơ bản về một ai đó trong lần đầu nói chuyện:
- What is your name? (Tên bạn là gì?)
- Where are you from? (Bạn từ đâu đến?)
- Where do you live? (Bạn sống ở đâu?)
- What do you do? (Bạn làm nghề gì?)
- What do you like doing in your free time?/ What are your hobbies? (Bạn thích làm gì vào thời gian rảnh rỗi/ sở thích của bạn là gì?)
Những câu hỏi tiếng anh giao tiếp để bắt đầu một cuộc đối thoại
Với việc ghi nhớ những giao tiếp tiếng anh đơn giản như vậy bạn cũng có thể duy trì cuộc nói chuyện của mình trong một khoản thời gian dài mà bạn không phải lo lắng gì nữa. Hãy luyện tập thật nhiều để có thể làm chủ tiếng Anh nhanh nhất có thể nhé. Chúng ta hãy đi vào chi tiết từng loại câu hỏi để có thể kéo dài thêm cuộc hội thoại nhé.
1.“What is your name?” (Tên bạn là gì?)
- Khi có được câu trả lời về tên tuổi của người đang nói chuyện với bạn bạn có thể hỏi thêm những chi tiết nhỏ như:
- That’s an interesting name. Is it Chinese / French / Indian, etc.? (Tên của bạn thật thú vị. Đây là tên theo tiếng Trung/ Pháp/ Ấn Độ….vậy?)
- Who gives you that name? Your father or mother, so on? (Ai đặt tên cho bạn vậy? Bố bạn hay là mẹ?)
- Does this name have any special meaning? (Tên này còn có ý nghĩa đặc biệt nào không?)
- It’s a pleasure to meet you. Where are you from? (Rất vui khi quen biết bạn. Bạn đến từ đâu vây?)
2. “Where are you from?” (Bạn từ đâu đến?)
- Where is XYZ? (XYZ là ở đâu vậy?)
- What is XYZ like? (XYZ trông như thế nào?)
- How long have you lived there? (Bạn sống ở đó bao lâu rồi?)
- Do you like living here? (Bạn có thích sống ở đó không?)
3. “Where do you live?”(Bây giờ bạn sống ở đâu?)
- Do you live in an apartment or house? (Bạn sống ở nhà riêng hay là chung cư?)
- Do you like that neighborhood? (Bạn có thích môi trường xung quanh ở đó không?)
- Do you live with your family? (Bạn có sống với gia đình bạn không?)
- How many people live there? (Có bao nhiêu người sống với bạn?)
4. “What do you do?” (Bạn làm nghề gì?)
- – Do you graduate from the school? (Bạn đã ra trường chưa?)
Nếu câu trả lời là No thì các bạn có thể hỏi tiếp
- What school are you learning? (Bạn đang học ở trường nào?)
- What is your major? (Chuyên ngành chính của bạn là gì?)
Nếu câu trả lời là Yes bạn có thể tiếp tục
- Which company do you work for? (Bạn đang làm việc cho công ty nào?)
- How long have you had that job? (Bạn làm công việc đó được bao lâu rồi?)
- Do you like your job? (Bạn có thích công việc đó không?)
- What’s the best / worst thing about your job? (Điều tuyệt vời nhất/ tồi tệ nhất của công việc đó là gì?)
- What do you like best / least about your job? (Điều gì làm bạn thích nhất/ không thích nhất trong công việc của bạn?)
5. Hobbies / Free Time (Sở thích và thời gian rảnh rỗi)
Khi hỏi về sở thích của ai đó những câu hỏi thường thấy là:
– What do you like doing in your free time? (Bạn thích làm gì vào thời gian rảnh rỗi?)
– Can you play tennis / golf / soccer / etc.? (Bạn có thể chơi tennis/ golf/ bóng đá…không?)
- How long have you played tennis /golf /soccer /etc.? (Bạn chơi tennis/ golf/ bóng đá được bao lâu rồi?)
- Who do you play tennis /golf /soccer /etc. with? (Bạn chơi tennis/ golf/ bóng đá với ai vậy?)
– What kind of films / food do you enjoy? (Bạn thích loại phim/ loại thức ăn nào?)
- Where do you often go to watch movies? (Bạn thường đi xem phim ở đâu?)
- How often do you watch films / eat out? (Bạn có thường xuyên đi xem phim hay đi ăn ngoài không?)
- Who do you often go with? (Bạn thường đi với ai?)
Ngoài việc sử dụng 5 mẫu câu trên, bạn cũng có thể sử dụng một số từ, cụm từ sau đây để có thể bắt đầu 1 cuộc giao tiếp bằng tiếng anh: Khi bạn muốn bắt chuyện với một người hoàn toàn xa lạ, bạn cảm thấy bối rối, không biết nên mở lời thế nào. Dưới đây là một số cụm có thể giúp bạn vượt qua trở ngại ban đầu để làm quen. Hỏi một số thông tin
Nếu các bạn muốn hỏi một người lạ cái gì đó thì các bạn có thể dùng một số cách nói có mẫu chung như sau: Từ dùng để thu hút sự chú ý + thể thức yêu cầu + thông tin muốn biết.
Excuse me + can you tell me + when…/ what…/ how… Ví dụ:
- Excuse me, can you tell me when the next bus is due? Xin lỗi, anh có thể cho tôi biết khi nào sẽ có chuyến xe buýt tiếp theo không?
- Excuse me, can you tell me which bus goes to the school? Xin lỗi, cho mình hỏi xe buýt tuyến nào sẽ đến trường vậy?
- Excuse me, can you tell me what the time is? Xin lỗi, có thể cho tôi biết mấy giờ rồi không?
Đôi khi cần bắt chuyện với một người quen sơ sơ ta gặp trên xe buýt hoặc trên tàu hỏa, trên đường đi làm chẳng hạn. Ta gọi loại hội thoại này là nói chuyện phiếm – small talk. Các đề tài cho loại hội thoại này càng chung chung càng tốt. Một trong những đề tài dễ nói nhất là thời tiết. Cần tránh nói về những vấn đề riêng tư như tuổi tác, gia đình, lương bổng, quan điểm chính trị, hoặc các vấn đề nhạy cảm khác trong khi nói chuyện phiếm. Ví dụ:
- Nice day, isn’t it? Thời tiết đẹp nhỉ?
- Horrible weather we’re having. Thời tiết thật tệ quá.
- It might rain later. Trời có thể mưa.
- It’s a bit chilly. Trời hơi lạnh.
- học tiếng anh và rèn luyện tiếng anh giao tiếp tại Kênh Tuyển Sinh
- It’s warmer than (yesterday/last week, etc..) Trời hôm nay ấm hơn (hôm qua/tuần trước)
Một số cách khác
- Say, don’t I know you from somewhere? Xem nào, tôi có biết cậu không nhỉ?
- Excuse me, is anybody sitting here? Xin lỗi, chỗ/cái ghế này còn trống chứ?
- Sorry, I couldn’t help overhearing – did you mention something about…? Xin lỗi, nhưng hình như tôi tình cờ nghe được điều gì – có phải bạn vừa mới nói về …. Không?
- Uh, could you help me, I’m looking for… Ừm, anh có thể giúp tôi không, tôi đang tìm….
Bạn phải đăng nhập để bình luận.